thông tư HD sửa đổi đánh giá HS năm 2020-2021
Lượt xem:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Số: /2020/TT-BGDĐT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
THÔNG TƯ
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở
và học sinh trung học phổthông ban hành kèm theo Thông tư số58/2011/TT-BGDĐT
ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng BộGiáo dục và Đào tạo
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình giáo dục phổ thông;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh
trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12
tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại
học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm
theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 6 như sau:
“b) Kết hợp giữa đánh giá bằng nhận xét và đánh giá bằng điểm số đối với
các môn học còn lại:
– Đánh giá bằng nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi và kết quả thực hiện
các nhiệm vụ học tập của học sinh trong quá trình học tập môn học, hoạt động
giáo dục quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành.
– Đánh giá bằng điểm số kết quả thực hiện các yêu cầu về chuẩn kiến thức,
kĩ năng đối với môn học quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Kết quả đánh giá theo thang điểm 10,
nếu sử dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm 10.”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 6 như sau:
“a) Đối với các môn học kết hợp giữa đánh giá bằng nhận xét và đánh giá
bằng điểm số: nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi, kết quả học tập môn học
2
sau mỗi học kì, cả năm học; tính điểm trung bình môn học và tính điểm trung
bình các môn học sau mỗi học kì, cả năm học;”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
“Điều 7. Các loại kiểm tra, đánh giá; hệ số điểm kiểm tra, đánh giá
1. Các loại kiểm tra, đánh giá
a) Kiểm tra, đánh giá thường xuyên:
– Kiểm tra, đánh giá thường xuyên được thực hiện trong quá trình dạy học
và giáo dục, nhằm kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện các nhiệm
vụ học tập, rèn luyện của học sinh theo chương trình môn học, hoạt động giáo
dục trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành;
– Kiểm tra, đánh giá thường xuyên được thực hiện theo hình thức trực tiếp
hoặc trực tuyến thông qua: hỏi – đáp, viết, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm,
sản phẩm học tập;
– Số lần kiểm tra, đánh giá thường xuyên không giới hạn bởi số điểm kiểm
tra, đánh giá thường xuyên quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này.
b) Kiểm tra, đánh giá định kì:
– Kiểm tra, đánh giá định kì được thực hiện sau mỗi giai đoạn giáo dục nhằm
đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của
học sinh theo chương trình môn học, hoạt động giáo dục quy định trong Chương
trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
– Kiểm tra, đánh giá định kì, gồm kiểm tra, đánh giá giữa kì và kiểm tra,
đánh giá cuối kì, được thực hiện thông qua: bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên
máy tính), bài thực hành, dự án học tập.
+ Thời gian làm bài kiểm tra, đánh giá định kì bằng bài kiểm tra trên giấy
hoặc trên máy tính từ 45 phút đến 90 phút, đối với môn chuyên tối đa 120 phút.
Đề kiểm tra được xây dựng dựa trên ma trận, đặc tả của đề, đáp ứng theo mức độ
cần đạt của môn học, hoạt động giáo dục quy định trong Chương trình giáo dục
phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
+ Đối với bài thực hành, dự án học tập phải có hướng dẫn và tiêu chí đánh
giá trước khi thực hiện.
2. Hệ số điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên và định kì
a) Điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên (viết tắt là ĐĐGtx): tính hệ số 1;
b) Điểm kiểm tra, đánh giá giữa kì (viết tắt là ĐĐGgk): tính hệ số 2;
c) Điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì (viết tắt là ĐĐGck): tính hệ số 3.”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
3
“Điều 8. Số điểm kiểm tra, đánh giá và cách cho điểm
1. Trong mỗi học kì, số ĐĐGtx, ĐĐGgk và ĐĐGck của một học sinh đối với
từng môn học, hoạt động giáo dục (bao gồm cả chủ đề tự chọn) như sau:
a) Kiểm tra, đánh giá thường xuyên:
– Môn học có từ 35 tiết trở xuống/năm học: 2 ĐĐGtx;
– Môn học có từ trên 35 tiết đến 70 tiết/năm học: 3 ĐĐGtx;
– Môn học có từ trên 70 tiết/năm học: 4 ĐĐGtx.
b) Kiểm tra, đánh giá định kì:
Trong mỗi học kì, một môn học có 01 (một) ĐĐGgk và 01 (một) ĐĐGck;
2. Điểm các bài kiểm tra, đánh giá là số nguyên hoặc số thập phân được lấy
đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.
3. Những học sinh không đủ số điểm kiểm tra, đánh giá theo quy định tại
khoản 1 Điều này nếu có lí do chính đáng thì được kiểm tra, đánh giá bù bài
kiểm tra, đánh giá còn thiếu, với hình thức, mức độ kiến thức, kĩ năng và thời
gian tương đương. Việc kiểm tra, đánh giá bù được hoàn thành trong từng học kì
hoặc cuối năm học.
4. Trường hợp học sinh không có đủ số điểm kiểm tra, đánh giá theo quy
định tại khoản 1 Điều này mà không có lí do chính đáng hoặc có lí do chính
đáng nhưng không tham gia kiểm tra, đánh giá bù sẽ nhận điểm 0 (không) của
bài kiểm tra, đánh giá còn thiếu.”.
5. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 10 như sau:
“a) Điểm trung bình môn học kì (viết tắt là ĐTBmhk) là trung bình cộng
của điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên, điểm kiểm tra, đánh giá giữa kì và
điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì với các hệ số quy định tại khoản 2 Điều 7
Thông tư này như sau:
ĐTBmhk =
TĐĐGtx + 2 x ĐĐGgk + 3 x ĐĐGck
Số ĐĐGtx + 5
TĐĐGtx: Tổng điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên.”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
“Điều 14. Đánh giá học sinh khuyết tật
1. Việc đánh giá kết quả giáo dục của học sinh khuyết tật được thực hiện
theo nguyên tắc động viên, khuyến khích sự nỗ lực và tiến bộ của người học.
2. Đối với học sinh khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục hòa nhập,
kết quả giáo dục môn học hoặc hoạt động giáo dục mà học sinh khuyết tật đáp ứng
được yêu cầu chương trình giáo dục chung được đánh giá như đối với học sinh
bình thường nhưng có giảm nhẹ yêu cầu về kết quả học tập. Những môn học hoặc
hoạt động giáo dục mà học sinh khuyết tật không có khả năng đáp ứng yêu cầu
4
chung được đánh giá theo kết quả thực hiện Kế hoạch giáo dục cá nhân; không
đánh giá những nội dung môn học, môn học hoặc nội dung giáo dục được miễn.
3. Đối với học sinh khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục chuyên
biệt, kết quả giáo dục của môn học hoặc hoạt động giáo dục mà học sinh khuyết
tật đáp ứng được yêu cầu chương trình giáo dục chuyên biệt được đánh giá theo
quy định dành cho giáo dục chuyên biệt. Những môn học hoặc hoạt động giáo
dục mà học sinh khuyết tật không có khả năng đáp ứng yêu cầu giáo dục chuyên
biệt thì đánh giá theo kết quả thực hiện Kế hoạch giáo dục cá nhân.”.
7. Bổ sung khoản 3 vào Điều 15 như sau:
“3. Xét lên lớp đối với học sinh khuyết tật
Hiệu trưởng căn cứ kết quả học tập các môn học, hoạt động giáo dục của
học sinh khuyết tật để xét lên lớp đối với học sinh khuyết tật học theo chương
trình giáo dục chung hoặc căn cứ vào kết quả thực hiện Kế hoạch giáo dục cá
nhân đối với học sinh khuyết tật không đáp ứng được chương trình giáo dục
chung để xét lên lớp.”.
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
“Điều 18. Xét công nhận danh hiệu học sinh
1. Công nhận đạt danh hiệu học sinh giỏi học kì hoặc cả năm học, nếu đạt
hạnh kiểm loại tốt và học lực loại giỏi.
2. Công nhận đạt danh hiệu học sinh tiên tiến học kì hoặc cả năm học, nếu
đạt hạnh kiểm từ loại khá trở lên và học lực từ loại khá trở lên.
3. Học sinh đạt thành tích nổi bật hoặc có tiến bộ vượt bậc trong học tập,
rèn luyện được Hiệu trưởng tặng giấy khen.”.
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 19 như sau:
“1. Thực hiện kiểm tra, đánh giá thường xuyên; tham gia kiểm tra, đánh giá
định kì theo phân công của Hiệu trưởng; trực tiếp ghi điểm hoặc mức nhận xét
(đối với các môn đánh giá bằng nhận xét) vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh.
Đối với hình thức kiểm tra, đánh giá bằng hỏi – đáp, giáo viên phải nhận xét, góp
ý kết quả trả lời của học sinh trước lớp; nếu quyết định cho điểm hoặc ghi nhận
xét (đối với các môn đánh giá bằng nhận xét) vào sổ theo dõi và đánh giá học
sinh thì phải thực hiện ngay sau đó.
2. Tính điểm trung bình môn học (đối với các môn học kết hợp đánh giá
bằng nhận xét và điểm số), xếp loại nhận xét môn học (đối với các môn học
đánh giá bằng nhận xét) theo học kì, cả năm học và trực tiếp vào sổ theo dõi và
đánh giá học sinh, học bạ.”.
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 21 như sau:
“4. Tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá định kì các môn học theo quy định
tại Quy chế này; kiểm tra, đánh giá lại các môn học theo quy định tại Điều 16 Quy
chế này; phê duyệt và công bố danh sách học sinh được lên lớp sau khi có kết quả
kiểm tra lại các môn học, kết quả rèn luyện về hạnh kiểm trong kì nghỉ hè.”.
5
Điều 2. Bãi bỏ một số điểm và thay thế một số từ, cụm từ tại một số Điều
của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung
học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày
12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Bãi bỏ điểm c và điểm d khoản 1 Điều 6.
2. Thay thế cụm từ “cho điểm” tại Điều 9 bằng cụm từ “đánh giá”.
3. Thay thế cụm từ “số lần” tại gạch đầu dòng thứ nhất điểm a khoản 2
Điều 10 bằng cụm từ “số điểm”.
4. Thay thế cụm từ “cho điểm” bằng cụm từ “điểm số” tại khoản 1 và khoản 2
Điều 11.
5. Thay thế cụm từ “Quyết định số 69/2007/QĐ-BGDĐT ngày 14/11/2007”
tại khoản 5 Điều 12 bằng cụm từ “Thông tư số 40/2012/TT-BGDĐT ngày 19
tháng 11 năm 2012”.
6. Thay thế cụm từ “của 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn” tại khoản 1,
khoản 2 và khoản 3 Điều 13 bằng cụm từ “của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn,
Ngoại ngữ”.
7. Thay thế cụm từ “của một môn học nào đó” tại khoản 6 Điều 13 bằng
cụm từ “của duy nhất một môn học nào đó”.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày tháng năm 2020.
2. Thông tư này thực hiện từ năm học 2020 – 2021 đối với học sinh trung
học cơ sở và trung học phổ thông học theo chương trình giáo dục phổ thông ban
hành kèm theo các quyết định sau đây:
a) Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Chương trình giáo dục phổ thông;
b) Quyết định số 01/QĐ-BGDĐT ngày 03 tháng 01 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Chương trình giáo dục phổ
thông môn Tiếng Anh thí điểm cấp trung học cơ sở;
c) Quyết định số 5209/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Chương trình giáo dục phổ
thông môn Tiếng Anh thí điểm cấp trung học phổ thông;
d) Quyết định số 2092/QĐ-BGDĐT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Chương trình môn Tiếng Pháp
Ngoại ngữ 2;
đ) Quyết định số 3452/QĐ-BGDĐT ngày 18 tháng 8 năm 2010 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Phê duyệt Chương trình các môn học
trong Chương trình song ngữ Tiếng Pháp (gồm các môn Tiếng Pháp, Toán bằng
Tiếng Pháp, Vật lí bằng Tiếng Pháp);
6
e) Quyết định số 3735/QĐ-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Phê duyệt Chương trình giáo dục phổ
thông thí điểm môn Tiếng Hàn-Ngoại ngữ 2 cấp trung học;
g) Quyết định số 2744/QĐ-BGDĐT ngày 09 tháng 9 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Chương trình giáo dục phổ
thông thí điểm môn Tiếng Nhật-Ngoại ngữ 1 hệ 10 năm cấp trung học cơ sở và
trung học phổ thông.
Điều 4. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học, Cục trưởng Cục
Quản lí chất lượng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc
Sở Giáo dục và Đào tạo, Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo, các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
– Văn phòng Quốc hội;
– Văn phòng Chính phủ;
– Ủy ban VHGDTNTNNĐ của Quốc hội;
– Ban Tuyên giáo trung ương;
– Kiểm toán nhà nước;
– Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
– Công báo;
– Bộ trưởng;
– Như Điều 4 (để thực hiện);
– Cổng TTĐT Chính phủ;
– Cổng TTĐT Bộ GDĐT;
– Lưu: VT, Vụ PC, Vụ GDTrH.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Độ