HD CÁC TIÊU CHÍ ĐỂ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI GIỜ DẠY
Lượt xem:
UBND TỈNH ĐẮK LẮK
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
PHỤ LỤC 1. HƯỚNG DẪN PHÂN TÍCH
CÁC TIÊU CHÍ ĐỂ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI GIỜ DẠY
- YÊU CẦU VỀ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI GIỜ DẠY .
Để thực hiện đánh giá giờ dạy theo định hướng phát triển năng lực, người đánh giá cần phải chú ý các yêu cầu sau đây:
- Việc đánh giá và tự đánh giá xếp loại giờ dạy của giáo viên phải đảm bảo tính trung thực, khách quan, toàn diện, dân chủ và công bằng; phản ánh đúng năng lực nghề nghiệp của giáo viên.
- Khi đánh giá, người đánh giá cần vận dụng linh hoạt các mức độ đạt được của mỗi tiêu chí trong điều kiện cụ thể của nhà trường, địa phương, đối tượng học sinh, đặc điểm riêng của môn học, kiểu bài lên lớp và hình thức tổ chức dạy học. Xác định mức độ đạt được của mỗi tiêu chí phải dựa trên cơ sở các minh chứng.
- Đánh giá một giờ dạy, người đánh giá trước hết phải dựa vào sự quan sát hoạt động học của học sinh trên lớp và kết hợp với những biện pháp khác như: phỏng vấn giáo viên và học sinh, xem xét kế hoạch dạy học, các tư liệu dạy học, trao đổi với giáo viên dạy và đồng nghiệp tham gia dự giờ và có thể kiểm tra ngắn đối với học sinh.
- Khi xem xét toàn bài và xếp loại, ngoài căn cứ chính là các mức độ đạt được của mỗi tiêu chí và điểm toàn bài để đánh giá điểm số, người đánh giá cần chú ý đến đánh giá định tính để xếp loại chính xác giờ dạy. Tuy nhiên, tuyệt đối tránh việc sau khi dự giờ giám khảo bằng nhận định chủ quan của mình (không phân tích các mức độ đạt được) để xếp loại giờ dạy và sau đó hợp thức hóa điểm số các tiêu chí vào phiếu điểm.
- ĐIỂM SỐ VÀ MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ CỤ THỂ
- Điểm số của các mức độ đánh giá
TT | Đối với tiêu chí
có điểm tối đa là: |
Điểm tương ứng với | ||
Mức độ 1 | Mức độ 2 | Mức độ 3 | ||
1. | 1 điểm | 0 – 0,5 | 0,75 | 1,0 |
2. | 1,5 điểm | 0 – 0,5 | 0,75 -1,0 | 1,25 – 1,5 |
3. | 2 điểm | 0 – 1,0 | 1,25 – 1,5 | 1,75 – 2,0 |
* Lưu ý: Người đánh giá căn cứ vào điểm tương ứng với các mức độ và năng lực tổ chức dạy học thực tế của giáo viên để đánh giá, xếp loại cho phù hợp; cho điểm lẻ đến 0,25 đối với mỗi tiêu chí.
- Mô tả các mức độ đánh giá cụ thể
Tiêu chí | Mức độ | ||||
Mức 1 | Mức 2 | Mức 3 | |||
6. Khả năng theo dõi, quan sát, bao quát, phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh. |
Theo dõi, bao quát được quá trình hoạt động của các nhóm học sinh; phát hiện được những nhóm học sinh yêu cầu được giúp đỡ hoặc có biểu hiện đang gặp khó khăn. | Quan sát được cụ thể quá trình hoạt động trong từng nhóm học sinh; chủ động phát hiện được khó khăn cụ thể mà nhóm học sinh gặp phải trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. | Quan sát được một cách chi tiết quá trình thực hiện nhiệm vụ đến từng học sinh; chủ động phát hiện được khó khăn cụ thể và nguyên nhân mà từng học sinh đang gặp phải trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. | ||
7. Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích học sinh hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
|
Đưa ra được những gợi ý, hướng dẫn cụ thể cho học sinh/ nhóm học sinh vượt qua khó khăn và hoàn thành được nhiệm vụ học tập được giao. |
Chỉ ra cho học sinh những sai lầm có thể đã mắc phải dẫn đến khó khăn; đưa ra được những định hướng khái quát để nhóm học sinh tiếp tục hoạt động và hoàn thành nhiệm vụ học tập được giao. |
Chỉ ra cho học sinh những sai lầm có thể đã mắc phải dẫn đến khó khăn; đưa ra được những định hướng khái quát; khuyến khích được học sinh hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ học tập được giao. |
||
8. Mức độ hợp lí của việc kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức hoạt động học và hiệu quả hoạt động của giáo viên trong việc tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động (hoặc thảo luận) của học sinh.
|
Có câu hỏi định hướng để học sinh tích cực tham gia nhận xét, đánh giá, bổ sung, hoàn thiện sản phẩm học tập lẫn nhau trong nhóm hoặc toàn lớp; nhận xét, đánh giá về sản phẩm học tập được đông đảo học sinh tiếp thu, ghi nhận. |
Lựa chọn được một số sản phẩm học tập của học sinh/nhóm học sinh để tổ chức cho học sinh nhận xét, đánh giá, bổ sung, hoàn thiện lẫn nhau; câu hỏi định hướng của giáo viên giúp hầu hết học sinh tích cực tham gia thảo luận; nhận xét, đánh giá về sản phẩm học tập được đông đảo học sinh tiếp thu, ghi nhận. |
Lựa chọn được một số sản phẩm học tập điển hình của học sinh/nhóm học sinh để tổ chức cho học sinh nhận xét, đánh giá, bổ sung, hoàn thiện lẫn nhau; câu hỏi định hướng của giáo viên giúp hầu hết học sinh tích cực tham gia thảo luận, tự đánh giá và hoàn thiện được sản phẩm học tập của mình và của bạn. |
||
9. Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của tất cả học sinh trong lớp. | Nhiều học sinh tiếp nhận đúng nhiệm vụ và sẵn sàng bắt tay vào thực hiện nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, vẫn còn một số học sinh bộc lộ chưa hiểu rõ nhiệm vụ học tập được giao. | Hầu hết học sinh tiếp nhận đúng và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ. Tuy nhiên, còn một vài học sinh bộc lộ thái độ chưa tự tin, lúng túng trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập được giao. | Tất cả học sinh tiếp nhận đúng và hầu hết học sinh hăng hái, tự tin trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập được giao. | ||
10. Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập. | Nhiều học sinh có biểu hiện dựa dẫm, chờ đợi, ỷ lại. | Nhiều học sinh tỏ ra tích cực, chủ động, hợp tác với nhau để thực hiện các nhiệm vụ học tập; còn một vài học sinh lúng túng hoặc chưa thực sự tham gia vào hoạt động nhóm. | Đa số học sinh tích cực, chủ động, hợp tác với nhau để thực hiện nhiệm vụ học tập; nhiều học sinh/nhóm tỏ ra sáng tạo trong cách thức thực hiện nhiệm vụ. | ||
11. Mức độ tham gia tích cực của học sinh trong trình bày, trao đổi, thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. |
Nhiều nhóm/cá nhân thảo luận chưa sôi nổi, tự nhiên; vẫn còn một số học sinh không trình bày được quan điểm của mình hoặc tỏ ra không hợp tác trong quá trình làm việc để thực hiện nhiệm vụ học tập. | Nhiều học sinh hăng hái, tự tin trình bày, trao đổi ý kiến; đa số các nhóm/cá nhân thảo luận sôi nổi, tự nhiên; nhưng vẫn còn một vài học sinh không tích cực trong quá trình làm việc để thực hiện nhiệm vụ học tập. | Đa số học sinh tích cực, hăng hái, tự tin trong việc trình bày, trao đổi ý kiến, quan điểm; các nhóm/cá nhân thảo luận sôi nổi, tự nhiên. | ||
12. Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. |
Nhiều học sinh trả lời câu hỏi/ làm bài tập đúng với yêu cầu của giáo viên về thời gian, nội dung và cách thức trình bày; tuy nhiên, vẫn còn một số học sinh chưa hoặc không hoàn thành hết nhiệm vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ còn chưa chính xác, phù hợp với yêu cầu. | Phần lớn học sinh trả lời câu hỏi/ làm bài tập đúng với yêu cầu của giáo viên về thời gian, nội dung và cách thức trình bày; song vẫn còn một vài học sinh trình bày/ diễn đạt kết quả chưa rõ ràng do chưa nắm vững yêu cầu. | Đa số học sinh đều trả lời câu hỏi/làm bài tập đúng với yêu cầu của giáo viên về thời gian, nội dung và cách thức trình bày; nhiều câu trả lời/đáp án mà học sinh đưa ra thể hiện sự sáng tạo trong suy nghĩ và cách thể hiện. | ||