Bản dự thảo quy chế thi đua năm học 2018 -2019 ( Y/c CB, GV, NV tham gia ý kiến và gửi bản góp ý về cho văn thư chậm nhất là 29/9/2018 )

Lượt xem:

Đọc bài viết

UBND HUYỆN KRÔNG PẮC           CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO                           Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

             Số :  537/CV-PGDĐT                             Kông Pắc, ngày  21 tháng 9 năm 2018

V/v góp ý Quy chế thi đua

Khen thưởng  từ năm học 2018-2019

 

Kính gửi: Hiệu trưởng các trường MG, MN, Tiểu học, THCS và trường PTDT Nội Trú THCS huyện.

Trong những năm học qua, công tác thi đua khen thưởng đã đạt được những kết quả nhất định, được công khai, dân chủ, công bằng và kịp thời trên cơ sở đánh giá đúng hiệu quả công tác của các tập thể, cá nhân. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác thi đua khen thưởng trong thời gian qua vẫn còn những hạn chế, bất cập, chưa phù hợp với thực tế.

Để đảm bảo cho việc ban hành, tổ chức triển khai thực hiện Quy chế thi đua thực sự hiệu quả. Phòng Giáo dục và Đào tạo xin ý kiến tham gia góp ý của các đơn vị trường học vào dự thảo Quy chế thi đua ngành Giáo dục từ năm học 2018-2019 (có dự thảo kèm theo).

Đề nghị các đơn vị trường học cho góp ý trực tiếp vào Quy chế (dự thảo) hoặc bằng văn bản và gửi về phòng Giáo dục và Đào tạo (qua Email nội bộ) trong ngày 28/9/2018 để tổng hợp.

Nhận được công văn này yêu cầu thủ trưởng các đơn vị nghiêm túc thực hiện.

 

Nơi nhận:

-Như kính gửi;

-Lưu VT.

KT. TRƯỞNG PHÒNG

PHÓ TRƯỞNG PHÒNG

(Đã ký)

 

Phạm Văn Trường

 

 

      UBND HUYỆN KÔNG PẮC               CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO                            Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

 

 

DỰ THẢO

QUY CHẾ

Công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục huyện Kông Pắc

(Ban hành kèm theo Quyết định số       /QĐ-PGDĐT ngày        /   /2018

của Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo huyện)

 

 

 

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1.Văn bản này hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục huyện, bao gồm: Tổ chức phát động phong trào thi đua; hình thức và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình thức và tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng; thủ tục và hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; Hội đồng Thi đua, khen thưởng; sáng kiến kinh nghiệm các cấp.

2.Văn bản này không quy định về tiêu chuẩn, thủ tục, hồ sơ xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp giáo dục và các danh hiệu  Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

  1. Đối tượng thi đua gồm:
  2. a) Các cơ sở giáo dục do Phòng Giáo dục và Đào tạo quản lý trực tiếp gồm các trường Mầm non, Mẫu giáo, Tiểu học, Trung học cơ sở, Phổ thông Dân tộc nội trú Trung học cơ sở;
  3. b) Cán bộ, giáo viên, nhân viên đang làm việc thuộc các tập thể quy định tại điểm a nêu trên.
  4. Đối tượng khen thưởng bao gồm:
  5. a) Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2;
  6. b) Các tập thể, cá nhân không công tác trong ngành Giáo dục nhưng có thành tích xuất sắc, công lao đóng góp phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo của huyện (sau đây được gọi chung là các tập thể, cá nhân).

Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng

  1. Nguyên tắc thi đua
  2. a) Tự nguyện, tự giác, công khai; đảm bảo tinh thần đoàn kết, hợp tác cùng phát triển.
  3. b) Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào kết quả phong trào thi đua.
  4. c) Không bình xét thi đua các cá nhân, tập thể không đăng ký thi đua hoặc đăng ký thi đua không đúng thủ tục, thời hạn. Không xét danh hiệu Chiến sĩ thi đua đối với những cá nhân không đăng kí đề tài sáng kiến kinh nghiệm từ đầu năm học.
  5. Nguyên tắc khen thưởng
  6. a) Chính xác, công khai, dân chủ, công bằng và kịp thời trên cơ sở đánh giá đúng hiệu quả công tác của các tập thể, cá nhân; hình thức khen thưởng phải đảm bảo tương đương với thành tích đạt được, không nhất thiết phải khen theo trình tự có hình thức khen thưởng mức thấp rồi mới được khen thưởng mức cao hơn; thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng lớn thì được xem xét, đề nghị khen thưởng với mức cao hơn; một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng.
  7. b) Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
  8. c) Chú trọng khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân, đặc biệt quan tâm tới người lao động, người trực tiếp giảng dạy, người công tác tại các vùng khó khăn.

Điều 4. Việc tổ chức hội thi, hội diễn, tôn vinh giải thưởng

Việc tổ chức các hội thi, hội diễn, tôn vinh và đề ra các giải thưởng do Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định trên cơ sở đề nghị của Ban Tổ chức hội thi, hội diễn. Tùy từng tính chất, quy mô, nội dung của từng hội thi, hội diễn, Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định hình thức khen thưởng phù hợp: tặng giấy khen, giấy chứng nhận hoặc đề nghị các cấp khen thưởng.

CHƯƠNG II

TỔ CHỨC THI ĐUA

Điều 5. Hình thức tổ chức thi đua

  1. Thi đua thường xuyên được tổ chức thực hiện hàng tháng, học kì, năm học nhằm thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình công tác đề ra.
  2. Thi đua theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề) được tổ chức thực hiện những nhiệm vụ công tác trọng tâm, đột xuất theo từng giai đoạn và thời gian được xác định.

Điều 6. Phát động phong trào thi đua

  1. Hàng năm, Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo phát động phong trào thi đua thường xuyên, thi đua theo đợt hoặc theo chuyên đề trong toàn ngành Giáo dục.
  2. Hiệu trưởng các trường học trực thuộc phối hợp với Công đoàn cùng cấp căn cứ nội dung phong trào thi đua do Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo phát động và điều kiện, đặc điểm cụ thể của đơn vị mình để xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch thi đua thường xuyên, thi đua theo đợt hoặc theo chuyên đề, tổ chức phát động phong trào thi đua đối cá nhân, tập thể thuộc phạm vi quản lý.
  3. Hình thức tổ chức phát động thi đua phải thiết thực, đa dạng có sức lôi cuốn được nhiều đối tượng tham gia; coi trọng công tác tuyên truyền về nội dung ý nghĩa của phong trào thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Trường hợp cá nhân, tập thể hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch thi đua thì được biểu dương, đề nghị khen thưởng kịp thời..

Điều 7. Đăng ký danh hiệu thi đua

  1. Hiệu trưởng các trường học trực thuộc Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức cho cá nhân, tập thể đăng ký thi đua và gửi văn bản tổng hợp đăng ký thi đua của tập thể, cá nhân về phòng Giáo dục và Đào tạo (đối với các cá nhân đăng ký danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở trở lên phải đăng ký tên đề tài khoa học, sáng kiến kinh nghiệm dự kiến thực hiện hoặc dự kiến thành tích giảng dạy, huấn luyện, bồi dưỡng học sinh trong năm học); các trường học tổng hợp đăng ký thi đua của tập thể, cá nhân và gửi về Phòng Giáo dục và Đào tạo trước ngày 05 tháng 10 hàng năm; riêng năm học 2018-2019 hồ sơ nộp trước ngày 20/10/2018.
  2. Phòng Giáo dục và Đào tạo tổng hợp đăng ký thi đua của tập thể, cá nhân toàn ngành gửi về Hội đồng Thi đua, khen thưởng huyện (qua Phòng Nội vụ) và gửi bản đăng ký của các tập thể đăng ký Cờ thi đua của UBND tỉnh, Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Sở Giáo dục và Đào tạo trước ngày 25 tháng 10 hàng năm.

Điều 8. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua

1.Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức phát động, chỉ đạo trong ngành Giáo dục, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xứng đáng để khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục.

  1. Bộ phận Thi đua, khen thưởng Giáo dục và Đào tạo, Hiệu trưởng các nhà trường căn cứ vào nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch công tác hàng năm và dài hạn về công tác thi đua, khen thưởng để tham mưu, đề xuất với lãnh đạo cùng cấp về chủ trương, nội dung, chương trình, kế hoạch, biện pháp thi đua; tổ chức và kiểm tra các phong trào thi đua, công tác khen thưởng ; tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, nhân rộng điển hình tiên tiến, đề xuất khen thưởng và kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng.
  2. Hiệu trưởng các nhà trường chủ động phối hợp với tổ chức đoàn thể cùng cấp chỉ đạo, tổ chức phát động và duy trì thường xuyên các phong trào thi đua trong phạm vi quản lý; chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc để khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.

Điều 9. Hội đồng thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục huyện

  1. Hội đồng Thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục huyện do Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo thành lập, thực hiện chức năng tư vấn, giúp Trưởng phòng về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục.
  2. Hội đồng Thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục huyện có các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể như sau:
  3. a) Giúp Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức, phát động, hướng dẫn, chỉ đạo triển khai thực hiện nhằm phát triển mạnh mẽ, rộng khắp, đúng hướng, có hiệu quả các phong trào thi đua, các cuộc vận động do Đảng, Nhà nước và Ngành phát động; nhân rộng điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trong toàn Ngành;
  4. b) Xét chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua của ngành Giáo dục trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định khen thưởng;
  5. c) Xem xét, đề xuất tham mưu với Trưởng phòng giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục; xem xét, đề nghị các cấp có thẩm quyền thu hồi quyết định khen thưởng đối với các trường hợp phát hiện có vi phạm về thi đua, khen thưởng.

Điều 10. Hội đồng Thi đua, khen thưởng các trường học trực thuộc

  1. Hội đồng Thi đua, khen thưởng các nhà trường do Hiệu trưởng nhà trường quyết định thành lập.
  2. Hội đồng có chức năng, nhiệm vụ:

– Giúp Hiệu trưởng nhà trường tổ chức và chỉ đạo phong trào thi đua, đảm bảo cho phong trào phát triển đúng hướng và có hiệu quả;

– Xét chọn tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua của đơn vị, trình các cấp có thẩm quyền xét công nhận các danh hiệu thi đua và khen thưởng; sơ kết,  tổng kết, nhân rộng các điển hình tiên tiến qua các phong trào thi đua.

  1. Thành phần:

– Chủ tịch Hội đồng: Hiệu trưởng nhà trường;

– Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Hiệu trưởng, Chủ tịch Công đoàn nhà trường;

– Các ủy viên: Các Tổ trưởng chuyên môn, Tổ Văn phòng,  đại diện cấp ủy, đoàn thể (nếu có) và các ủy viên khác do Hiệu trưởng nhà trường quyết định;

– Ủy viên kiêm thư ký: Cán bộ phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị.

Điều 11. Sáng kiến, kinh nghiệm; công nhận sáng kiến, kinh nghiệm

  1. Sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để nâng cao chất lượng dạy- học, hiệu quả quản lý giáo dục. Kinh nghiệm là đúc kết những giải pháp đã được ứng dụng, đã có kết quả, đã được kiểm nghiệm qua thực tiễn công tác quản lý, giảng dạy, công tác của cá nhân hay tập thể.

Kết quả đánh giá của Hội đồng Khoa học, sáng kiến các cấp là cơ sở để Hội đồng Thi đua, khen thưởng cùng cấp xét, đề nghị công nhận danh hiệu thi đua cho các cá nhân.

  1. Sáng kiến, kinh nghiệm được Phòng Giáo dục và Đào tạo lựa chọn, đề nghị cấp có thẩm quyền công nhận khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

Có tính mới; đã được áp dụng hoặc áp dụng thử và mang lại hiệu quả kinh tế hoặc hiệu quả xã hội đối với cơ sở; không trái với trật tự công cộng hoặc đạo đức xã hội, không thuộc đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật tính đến thời điểm xét công nhận sáng kiến; không sao chép từ các sách báo, tạp chí đã được in ấn và các tài liệu khác từ mạng internet (nếu vi phạm thì không xét các danh hiệu thi đua từ cấp trường).

  1. Thẩm quyền công nhận sáng kiến
  2. a) Hội đồng sáng kiến, kinh nghiệm Phòng Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm xét, đề nghị cấp có thẩm quyền công nhận đối với sáng kiến, kinh nghiệm đã được Hội đồng sáng kiến các đơn vị trực thuộc nghiệm thu, đánh giá đạt loại C trở lên và có khả năng áp dụng trong ngành học, cấp học thuộc ngành Giáo dục huyện.
  3. b) Hiệu trưởng các trường trực thuộc có trách nhiệm tổ chức xét chọn và đề nghị Hội đồng xét duyệt sáng kiến, kinh nghiệm Phòng Giáo dục và Đào tạo xét, đề nghị cấp có thẩm quyền công nhận sáng kiến, kinh nghiệm do cá nhân thuộc đơn vị mình xây dựng.
  4. Phòng Giáo dục và Đào tạo hoàn thành xét sáng kiến, kinh nghiệm trước ngày 15/4 hàng năm.

CHƯƠNG III

TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

          Điều 12. Danh hiệu Lao động tiên tiến

Được xét tặng  theo năm học cho các cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

– Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;

– Có đạo đức, lối sống lành mạnh; có tinh thần đoàn kết, tương trợ xây dựng đơn vị;

– Chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và kỷ luật lao động, nội quy, quy chế của đơn vị, tích cực tham gia phong trào thi đua;

– Tham gia tích cực công tác đoàn thể xã hội và những sinh hoạt chung do đơn vị hoặc đoàn thể tổ chức;

– Chấp hành những quy định ở khu dân cư nơi đang sống; xây dựng gia đình văn hoá; không có người thân trong gia đình mắc tệ nạn xã hội, được mọi người trong khu dân cư quý mến, tôn trọng;

– Luôn có ý thức phấn đấu vươn lên để hoàn thành tốt công việc, tích cực đổi mới phương pháp dạy học, biết ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ trong các hoạt động dạy học và giáo dục;

– Tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức giữ gìn danh dự, l­ương tâm nhà giáo; có tinh thần đoàn kết, th­ương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc sống và trong công tác; có lòng nhân ái, bao dung, độ lư­ợng, đối xử hoà nhã với người học, đồng nghiệp; sẵn sàng giúp đỡ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người học, đồng nghiệp và cộng đồng;

– Công bằng trong giảng dạy và giáo dục, đánh giá đúng thực chất năng lực của người học;

– Tham gia đầy đủ các lớp học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;

– Được đánh giá loại khá trở lên theo chuẩn nghề nghiệp; nếu là đảng viên thì phải được xếp loại Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

– Đối với cán bộ quản lý: Tập thể phải đạt danh hiệu TTLĐTT trở lên.

Số lượng đề nghị: Tập thể Lao động xuất sắc từ 70-75%; Tập thể Lao động tiên tiến từ 50-55 %; các đơn vị còn lại không quá 30% trong tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên của đơn vị.

          Điều 13. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở

– Được xét chọn từ những cá nhân tiêu biểu được đề nghị khen thưởng danh hiệu Lao động tiên tiến và có Sáng kiến, kinh nghiệm được công nhận cấp huyện trở lên;

–  Xếp loại công chức, viên chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;

– Nếu là Đảng viên thì phải được xếp loại Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

Số lượng đề nghị khen thưởng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở của mỗi đơn vị không quá 15% tổng số cá nhân của cơ quan, đơn vị được đề nghị khen thưởng danh hiệu Lao động tiên tiến. Nếu tính 15% không đủ 01 cá nhân thì được trình tối đa là 01 cá nhân; nếu tính tỷ lệ % có số dư từ 0,5 trở lên thì được làm tròn lên 01 cá nhân.

Điều 14. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh

  1. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh được xét tặng cho các cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo qui định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ.
  2. Một số thành tích được coi là sáng kiến kinh nghiệm có phạm vi ảnh hưởng trên địa bàn tỉnh khi xét, đề nghị khen thưởng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh:

– Cá nhân tham gia soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự phân công của người có thẩm quyền, văn bản đã được ban hành và áp dụng vào thực tiễn có hiệu quả.

– Giáo viên, huấn luyện viên trực tiếp giảng dạy, huấn luyện, bồi dưỡng học sinh, vận động viên đạt một trong các giải nhất, nhì, ba hoặc huy chương vàng, bạc, đồng tại các kỳ thi quốc gia, quốc tế.

  1. Số lượng đề nghị khen thưởng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh hàng năm không vượt quá 15% trong tổng số cá nhân của các nhà trường thuộc Phòng Giáo dục và Đào tạo được đề nghị khen thưởng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở. Nếu tính 15% không đủ 01 cá nhân thì trình tối đa là 01 cá nhân; nếu tính tỷ lệ % có số dư từ 0,5 trở lên thì làm tròn lên 01 cá nhân.
  2. Việc lựa chọn, đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh do Hội đồng Thi đua, khen thưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm.

Điều 15. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc

Được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

– Là cá nhân tiêu biểu xuất sắc nhất được lựa chọn trong số những cá nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh;

Trong thời gian 6 năm xét khen đã có nhiều thành tích xuất sắc, có đề tài sáng kiến; đề tài sáng kiến của cá nhân đó có phạm vi ảnh hưởng rộng trên toàn quốc, được Hội đồng xét, công nhận sáng kiến cấp tỉnh đề cử xét danh hiệu Chiến sĩ Thi đua toàn quốc;

Thời điểm đề nghị khen thưởng danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc sau một năm, kể từ ngày được tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh  lần thứ hai.

          Điều 16. Tiêu chuẩn xét danh hiệu thi đua tập thể

  1. Tập thể Lao động tiên tiến

Được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

– Có đăng kí thi đua đầu năm;

– Lãnh đạo đơn vị phải được đánh giá loại Xuất sắc theo chuẩn Hiệu trưởng;

– Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao hoặc đề ra;

– Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực và hiệu quả;

– Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

– Không có cá nhân vi phạm một trong 6 Điều Quy định về đạo đức nhà giáo; không có cá nhân vi phạm kỉ luật từ mức cảnh cáo trở lên;

– Tiêu chuẩn đánh giá và cho điểm các lĩnh vực công tác trong năm học xếp loại Tốt trở lên (từ 80 điểm trở lên);

– Tham gia đầy đủ các hoạt động xã hội, từ thiện; thực hiện có hiệu quả chương trình kết nghĩa với các hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ theo tổ chức và phân công của UBND huyện;

– Hồ sơ đề nghị khen thưởng phải đúng thủ tục, đảm bảo về thời gian, tỷ lệ, cơ cấu đề nghị khen thưởng theo quy định;

– Ở năm trước năm đề nghị, tổ chức Đảng phải đạt danh hiệu Trong sạch vững mạnh; Công đoàn đạt Vững mạnh; Đơn vị đạt chuẩn văn hóa;

– Có 50-55% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu Lao động tiên tiến.

Số lượng đề nghị khen thưởng danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến: không quá 50% tổng số nhà trường trong huyện. Nếu tính tỷ lệ % có số dư từ 0,5 trở lên thì làm tròn lên 01 tập thể (không quá: 50 trường, trong đó MG,MN 12 trường; TH 25 trường; THCS 12 trường, lấy theo thứ tự số điểm đạt được từ cao xuống thấp”

  1. Danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc

Là tập thể tiêu biểu được lựa chọn trong số tập thể đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến và đạt các tiêu chuẩn sau:

– Sáng tạo vượt qua khó khăn, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với nhà nước;

– Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực và hiệu quả;

– Tiêu chuẩn đánh giá và cho điểm các lĩnh vực công tác trong năm học xếp loại Xuất sắc (từ 90 điểm trở lên);

– 100% cá nhân trong tập thể được đánh giá loại khá trở lên theo chuẩn nghề nghiệp;

– Có 70-75% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu Lao động tiên tiến.

Số lượng đề nghị khen thưởng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc không vượt quá 30% trong tổng số nhà trường được đề nghị khen thưởng danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến (không quá: 15 trường, trong đó MG,MN 4 trường; TH 7 trường; THCS 4 trường, lấy theo thứ tự số điểm đạt được từ cao xuống thấp”

  1. Cờ Thi đua của UBND tỉnh

Được đề nghị xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

– Đã đạt danh hiệu  Tập thể Lao động xuất sắc;

– Hoàn thành xuất sắc, toàn diện các nhiệm vụ được giao với chất lượng, hiệu suất công tác cao; tích cực hưởng ứng phong trào thi đua do các cấp phát động; có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực và hiệu quả, đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.

– Có nhân tố mới, mô hình mới để các đơn vị khác học tập; nội bộ đoàn kết; tích cực thực hành tiết kiệm; thực hiện chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội có hiệu quả; không có cá nhân hoặc tập thể vi phạm pháp luật;

– Tích cực tham gia, thực hiện tốt các hoạt động từ thiện xã hội ở địa phương;

– Được Hội đồng Thi đua, khen thưởng của huyện bình chọn, suy tôn là đơn vị có thành tích thi đua tiêu biểu xuất sắc, dẫn đầu phong trào thi đua.

Số lượng đề nghị khen thưởng Cờ thi đua không quá 03 tập thể (01 Cờ thi đua cho khối Trung học cơ sở; 01 Cờ thi đua cho khối Tiểu học; 01 Cờ thi đua cho khối Mầm non).

CHƯƠNG IV

HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

VÀ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG

Điều 17. Giấy khen của Chủ tịch UBND huyện

  1. Tiêu chuẩn khen thưởng đối với tập thể:

– Hoàn thành tốt nhiệm vụ;

– Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; tổ chức tốt các phong trào thi đua;

– Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;

– Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;

Ngoài các tiêu chuẩn trên, tập thể được đề nghị khen thưởng phải đạt một trong các điều kiện sau :

– Đạt 2 lần danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến đến năm đề nghị;

– Có thành tích đột xuất, tiêu biểu, ảnh hưởng tốt và có tác dụng nêu gương trong phạm vi Ngành.

  1. Tiêu chuẩn khen thưởng đối với cá nhân:

– Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân;

– Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết; gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

– Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

Ngoài các tiêu chuẩn trên, cá nhân được đề nghị khen thưởng phải đạt một trong các điều kiện sau :

– Có thành tích đột xuất, tiêu biểu, ảnh hưởng tốt và có tác dụng nêu gương trong phạm vi Ngành.

Số lượng khen thưởng đối với cá nhân: 10% cá nhân trong số cá nhân đạt danh hiệu lao động tiên tiến của đơn vị

Điều 18. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh

Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh được tặng cho các tập thể và cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao và đạt các tiêu chuẩn quy định tại Quy chế Công tác thi đua, khen thưởng của UBND tỉnh Đắk Lắk (ban hành kèm theo Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND ngày 03 tháng 3 năm 2015 của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc ban hành công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 17/2017/QĐ-UBND, ngày 26/6/2017 của Ủy ban nhân dân Tỉnh Đắk Lắk về việc sửa đổi bổ sung một số Điều của Quy định về công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND ngày 03/3/2015.

CHƯƠNG V

BIỂU ĐIỂM THI ĐUA VÀ PHƯƠNG PHÁP CHẤM ĐIỂM

Điều 19. Biểu điểm thi đua

Thực hiện theo Công văn số 1341/SGDĐT-VP, ngày 22/9/2016 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc quy định tiêu chuẩn đánh giá và cho điểm về các lĩnh vực công tác đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo năm học 2016-2017; ngoài ra căn cứ tình hình thực tế Hội đồng Thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục huyện xây dựng thang điểm và  bổ sung thêm điểm thưởng nhằm khuyến khích hơn nữa những cống hiến của tập thể và cá nhân trong các phong trào thi đua của Ngành.

Điều 20. Phương pháp chấm điểm thi đua

  1. Đối với các đơn vị trường học, Phòng Giáo dục và Đào tạo chấm theo biểu điểm thi đua bao gồm 10 lĩnh vực, mỗi lĩnh vực trong biểu điểm đều được lượng hóa thành điểm; các đơn vị căn cứ theo nhiệm vụ của từng bộ phận, mức độ hoàn thành để chấm điểm cho mỗi cột điểm trong biểu điểm theo quy định ( có biểu điểm kèm theo).

Tổng điểm là căn cứ để xếp loại theo loại:

– Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: từ 90 điểm trở lên.

– Hoàn thành tốt nhiệm vụ: từ 80 – 89 điểm.

– Hoàn thành nhiệm vụ: từ 60 – 79 điểm.

– Không hoàn thành nhiệm vụ: dưới 60 điểm.

  1. 2. Đối với các đơn vị trường học tham gia có chất lượng các phong trào, đi đầu trong các hoạt động chuyên môn, nâng cao chất lượng công tác; tham gia đầy đủ, tích cực hỗ trợ, đóng góp cho các hoạt động của ngành Giáo dục và Đào tạo sẽ được cộng điểm thưởng.

Điều 21. Cán bộ, giáo viên, nhân viên trong một năm nghỉ làm việc từ 40 ngày trở lên theo chế độ làm việc (trừ trường hợp nghỉ theo chế độ thai sản và đi học khi được cấp có thẩm quyền quyết định), thì không thuộc diện xem xét, bình bầu các danh hiệu thi đua.

Điều 22. Điểm thưởng

  1. 1. Điểm thưởng do Hội đồng Thi đua, khen thưởng của Ngành chấm trên cơ sở nhận xét, đánh giá của các bộ phận Chuyên môn nghiệp vụ về quá trình đóng góp trong các hoạt động phong trào của đơn vị và cá nhân cho thành tích của ngành Giáo dục huyện.
  2. Điểm thưởng được quy định tối đa 10 điểm, tính theo tỷ lệ các thành tích đóng góp của từng đơn vị trong mỗi năm học.

CHƯƠNG VI

THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHENTHƯỞNG

Điều 25.  Thủ tục và hồ sơ đề nghị danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng

  1. Đối với các trường học:
  2. a) Đăng ký thi đua đầu năm

– Trích biên bản họp xét đăng ký thi đua.

– Bản đăng ký thi đua ( theo mẫu).

– Bản đăng ký điểm thi đua ( theo mẫu).

– Danh sách đăng ký các danh hiệu thi đua của cá nhân đơn vị (có đóng dấu xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị).

  1. b) Hồ sơ thi đua cuối năm

– Trích biên bản họp xét đề nghị khen thưởng các danh hiệu tập thể, cá nhân.

– Tờ trình đề nghị khen thưởng  đối với tập thể  và cá nhân ( kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng cá nhân).

– Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng ( theo mẫu).

– Quyết định hoặc chứng nhận sáng kiến kinh nghiệm ( bản phô tô) theo quy định ( chỉ áp dụng đối với cá nhân đăng ký danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở).

– Giấy chứng nhận gia đình văn hóa (đối với cá nhân); Giấy công nhận cơ quan đạt cơ quan đơn vị văn hóa (đối với tập thể) năm  trước liền kề.

– Các giấy tờ liên quan việc chứng nhận Chi bộ đạt Trong sạch vững mạnh; Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ; Đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm trước liền kề.

  1. Số lượng hồ sơ

– Đối với khen thưởng của huyện 01 bộ bản chính.

– Đối với khen thưởng của tỉnh 02 bộ bản chính.

– Đối với khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ 05 bộ bản chính.

– Đối với khen thưởng của Chủ tịch Nước 07 bộ bản chính.

– Ngoài hồ sơ giấy phải gửi kèm File điện tử của toàn bộ hồ sơ trình khen thưởng qua Email nội bộ Phòng Giáo dục và Đào tạo.

  1. Số năm báo cáo thành tích và liệt kê sáng kiến, các hình thức khen thưởng được ghi nhận

– Huân chương Lao động, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ là 05 năm đối với tập thể, cá nhân.

– Chiến sĩ thi đua toàn Quốc là 06 năm.

– Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh là 03 năm.

– Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh là 02 năm đối với tập thể, cá nhân.

– Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua của UBND tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng, Tập thể lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Giấy khen là 01 năm.

CHƯƠNG VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều  26. Điều khoản thi hành

  1. Quy chế này được áp dụng trong ngành Giáo dục huyện Kông Pắc từ năm học 2018-2019.

Ngoài các quy định trong Quy chế này, các đơn vị thuộc Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện nghiên cứu thực hiện các quy định tại Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng; Quy chế Công tác thi đua, khen thưởng của UBND tỉnh Đắk Lắk (ban hành kèm theo Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND ngày 03 tháng 3 năm 2015 của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc ban hành công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 17/2017/QĐ-UBND, ngày 26/6/2017 của Ủy ban nhân dân Tỉnh Đắk Lắk về việc sửa đổi bổ sung một số Điều của Quy định về công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND ngày 03/3/2015).

Điều  27. Tổ chức thực hiện

  1. Căn cứ các quy định tại Quy chế này, Hiệu trưởng các trường triển khai, tổ chức thực hiện. Ngoài các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và các quy định trong Quy chế này, Hiệu trưởng các nhà trường có thể có các hình thức động viên khác đối với cá nhân trong đơn vị nhưng không trái với Luật Thi đua, khen thưởng.
  2. Giao Hội đồng Thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục huyện kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trực thuộc việc thực hiện Quy chế này.
  3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, Hiệu trưởng các trường trực thuộc phản ánh kịp thời về Phòng Giáo dục và Đào tạo (qua Hội đồng Thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục huyện) để xem xét, giải quyết hoặc điều chỉnh, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.

Phụ lục

TIÊU CHUẨN

ĐÁNH GIÁ VÀ CHẤM ĐIỂM CÁC LĨNH VỰC CÔNG TÁC CỦA TẬP THỂ

(Kèm theo Quyết định số :            /QĐ-PGDĐT ngày      tháng    năm 2018

của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Kông Pắc)

STT

NỘI DUNG

Điểm chuẩn
I GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, CHÍNH TRỊ, TƯ TƯỞNG 10
1  Không để xảy ra các hành vi vi phạm về tư tưởng, văn hóa, đạo đức, lối sống của cán  bộ, giáo viên. Kiên quyết xử lý và giải quyết dứt điểm, đúng pháp luật, các tiêu cực trong đơn vị được phát hiện. Không có cán  bộ, giáo viên vi phạm các quy định pháp luật. 2
2  Tổ chức thực hiện có hiệu quả các cuộc vân động và các phong trào thi đua lớn của Ngành. 2
3  Gương mẫu chấp hành các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng về chính trị, kiến thức pháp luật do địa phương và Ngành tổ chức. 2
4   – Quản lý chặt chẽ học sinh chấp hành nghiêm pháp luật, trật tự an toàn giao thông; phòng chống tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường và giáo dục ý thức bảo vệ môi trường. (1đ)

– Có biện pháp giáo dục ngăn chặn tình trạng học sinh nghiện Games Online. Thực hiện tốt công tác giáo dục học sinh cá biệt.(1đ)

2
5     Thành lập tổ pháp chế (có QĐ thành lập hoặc kiện toàn Ban chỉ đạo, có xây dựng KH hoạt động và báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch) 2
II XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT. 10
1  Có quy hoạch tổng thể nhà trường  (1đ). Có hồ sơ đất đai hoặc trích lục được cơ quan có thẩm quyền công nhận (1đ). 2
2 Có đủ phòng học, bàn ghế giáo viên, bàn ghế học sinh, các phòng làm việc, phòng bộ môn, thư viện, phòng y tế học đường (1,5đ); có nội quy sử dụng của từng loại phòng(0,5đ). 2
3 Có quy hoạch trồng và bảo vệ cây xanh, bồn hoa, cây cảnh… tạo khuôn viên trường xanh-sạch-đẹp. (1đ)

Có nhà vệ sinh bố trí thuận tiện cho giáo viên và học sinh, có giếng nước(hoặc nước máy) và có biện pháp giữ gìn vệ sinh khu vực trường luôn luôn sạch sẽ.(1đ)

2
4  Sử dụng và bảo quản tốt CSVC, trang thiết bị dạy học đã có, sử dụng kinh phí NSNN và các nguồn khác để mua sắm bổ sung các thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu giảng dạy. (1đ)

Tổ chức phong trào sử dụng đồ dùng dạy học hiệu quả . (1đ)

2
5 Có tủ sách pháp luật dùng chung có hiệu quả, từng bước xây dựng thư viện trường học, phòng học bộ môn đạt chuẩn theo quy định.(2đ) 2
III XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN, XÂY DỰNG TRƯỜNG CHUẨN QUỐC GIA  11

1

– Phân công cán bộ, giáo viên, nhân viên hợp lý. (1đ)

 

1
2 – Thực hiện tốt công tác quản lý hồ sơ nhà trường, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định

 

2
3 Có tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên. (0.5 đ)

– Có tổ chức phổ biến và thi sáng kiến kinh nghiệm. (0.5 đ)

– Số giáo viên soạn giáo án trên máy vi tính, sử dụng giáo án điện tử: Bậc  cấp Tiểu học  >  80%; cấp THCS >  90%.  (0.5 đ)

1.5
4 -Có trên 70% giáo viên xếp loại chuyên môn, nghiệp vụ khá, giỏi;( 1,0 đ)

-Không có giáo viên  xếp loại chuyên môn, nghiệp vụ yếu, kém( 1,0 đ)

– Có 100% GV được đánh giá chuẩn nghề nghiệp(1,0 đ); trong đó có trên 70% giáo viên xếp loại khá, xuất sắc (1,0 đ)

–  Xây dựng đội ngũ đoàn kết, nề nếp, kỷ cương. (1.5 đ)

5.5
5 – Được công nhận hoặc công nhận lại Trường chuẩn Quốc gia 1,0
IV BẢO ĐẢM SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG, SỰ PHỐI HỢP VỚI CÁC ĐOÀN THỂ 08
1 – Thực hiện tốt chủ trương, Nghị quyết của cấp uỷ, chính quyền địa phương, Chi bộ nhà trường về công tác phát triển giáo dục. 2
2       Tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương có Nghị quyết, kế hoạch về phát triển giáo dục của địa phương, đơn vị.

 

1
3 – Có quy chế làm việc của đơn vị (1đ)

– Quy quy chế phối hợp giữa Ban giám hiệu và Ban chấp hành Công đoàn (1đ)

2
4 – Các đoàn thể trong trường học hoạt động có hiệu quả, đạt vững mạnh hoặc xuất sắc (có giấy khen hoặc giấy chứng nhận của Công đoàn 1 điểm, đoàn thanh niên 1 điểm). 2
5        Làm tốt công tác động viên về vật chất và tinh thần cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên của đơn vị. 1
V CÔNG TÁC XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC 09
1       Có kế hoạch thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục phù hợp với điều kiện của địa phương, nhà trường. 2
2       Có sự chỉ đạo của cấp ủy chính quyền địa phương (0,5đ) và có sự hỗ trợ của địa phương về giáo dục (0,5đ) 1
3        Tổ chức tốt hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh (1đ), phối hợp hoạt động giữa Hội đồng giáo dục và Hội khuyến học, chính quyền địa phương và các Ban ngành, đoàn thể nhằm đẩy mạnh Xã hội hoá giáo dục (0,5đ); tham gia giám sát một số hoạt động của cuộc vận động “Hai không” và quy chế dạy thêm – học thêm (0,5đ). 2
4       Có thực hiện công tác xã hội hóa tại đơn vị, có huy động được nguồn lực từ các nhà hảo tâm, doanh nghiệp, các tổ chức để xây dựng cơ sở vật chất ở đơn vị (có số liệu cụ thể). 2
5       Có thực hiện quy chế công khai theo Thông tư số 36/2017/TT-               BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 2
VI CÔNG TÁC QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG 12
1 – Có đủ hệ thống các văn bản pháp quy về tổ chức và quản lý trường học, có đủ hồ sơ sổ sách theo quy định của điều lệ nhà trường. (0,5 đ)

– Thực hiện tốt ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học (1,5 đ) (các phần mềm bắt buộc, nếu không thực hiện tốt thì trừ 0,5 điểm cho 01 phần mềm sử dụng không tốt nhưng trừ không quá 1,5 điểm)

– Thực hiện chế độ thông tin báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính xác, đúng thời gian quy định. (2 đ) (Cứ 01 lần không: báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính xác, đúng thời gian quy định thì trừ 0.5 đ, nhưng không trừ quá 2 điểm)

– Xây dựng quy chế dân chủ cơ sở trong nhà trường. (0,5 đ)

4
2 – Xây dựng kế hoạch năm, tháng, tuần của nhà trường (kế hoạch tháng, tuần phải thể hiện rõ công việc chỉ đạo, các công việc cần thực hiện, mốc thời gian thực hiện…) và các bộ phận, các ban chỉ đạo, các tổ, khối phù hợp, khoa học, hiệu quả. (trong kế hoạch tháng, tuần mà không thể hiện rõ công việc cần thực hiện, các mốc thời gian cần thực hiện thì cứ 01 lần không thể hiện trừ 0,25 điểm nhưng trừ không quá 2 điểm) 2
3 – Quản lý tốt công tác chuyên môn, tài chính, cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ giáo viên. ( 1,0 đ)

-Thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra nội bộ, đánh giá xếp loại giáo viên chính xác, xử lý kịp thời những sai phạm. ( 0,5 đ)

– Đánh giá chuẩn Hiệu trưởng xếp loại khá trở lên. ( 0,5 đ)

2
4 – Xây dựng và thực hiện nghiêm túc Quy chế văn hoá công sở, Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức. (1,0 đ)

– Triển khai, thực hiện việc học tập làm theo đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, triển khai thực hiện tốt “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” và các cuộc vận động, các phong trào thi đua do ngành phát động.(1,0đ)

2
5 -Xây dựng và tổ chức tốt các hoạt động chuyên môn, hoạt động phong trào do cấp trên phát động. 2
VII “ XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC THÂN THIỆN,HỌC SINH TÍCH CỰC” VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA 10
1    Xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn. 1.5
2   Dạy và học hiệu quả, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của học sinh ở mỗi địa phương, giúp các em tự tin trong học tập. Mỗi trường phải xây dựng tổ tư vấn tâm lý cho học sinh, trong đó bố trí 2-3 giáo viên giáo dục kỹ năng sống, tư vấn cho học sinh .  

2.5

3     Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh . 1.5
4     Tổ chức các hoạt động tập thể vui tươi lành mạnh: 1.5
5     Huy động và xây dựng thư viện đạt chuẩn. 1
6           Triển khai và vận động 100% học sinh (trong số đối tượng bắt buộc) tham gia bảo hiểm Y tế. (thấp hơn cứ mỗi 0-2% thì trừ 0.25 đ, nhưng không trừ quá 2 điểm) 2
VIII CHỈ TIÊU VỀ SỐ LƯỢNG 10
Tiểu học  
1   – Huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt từ 99% trở lên.

(thấp hơn cứ mỗi 0-1% thì trừ 0.5 đ, nhưng không trừ quá 04 điểm)

4
2   – Củng cố vững chắc kết quả xoá mù chữ, hoàn thành phổ cập tiểu học đúng độ tuổi. 2
3   – Tỷ lệ học sinh bỏ học: không quá 1%. Riêng các trường có tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số từ  70 % trở lên, tỷ lệ bỏ học không quá 1,5%;

(cao hơn cứ mỗi 0-0.5% thì trừ 0.5 đ, nhưng không trừ quá 03 điểm)

3
4   – Có mở lớp 2 buổi/ngày, trên 5 buổi/tuần phù hợp với điều kiện CSVC của đơn vị. 1
Trung học cơ sở
1    – Huy động 100% học sinh đã hoàn thành chương trình tiểu học trong độ tuổi vào học lớp 6 (thấp hơn cứ mỗi 0-1% thì trừ 0.25 đ, nhưng không trừ quá 03 điểm) 3
2    – Mở và duy trì các lớp Bổ túc THCS cho các đối tượng trong độ tuổi phổ cập hiện đang ở ngoài nhà trường theo kế hoạch, hoàn thành tốt mục tiêu phổ cập giáo dục Trung học cơ sở (đối với những địa phương có đủ điều kiện mở lớp); cụ thể:

+ Mở và duy trì các lớp BTVH:  3 đ

+ Có tham mưu nhưng chưa mở được các lớp BTVH: 1,5 đ

+ Không tham mưu mở lớp: 0 đ

3
3 Tỷ lệ học sinh bỏ học: không quá 1%. Riêng các trường có tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số từ  70 % trở lên, tỷ lệ bỏ học không quá 2%;

(thấp hơn cứ mỗi 0-0.5% thì trừ 0.25 đ, nhưng không trừ quá 03 điểm)

3
4    – Phối hợp với Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên mở lớp đào tạo nghề cho học sinh. 1
IX CHỈ TIÊU VỀ CHẤT LƯỢNG: 10
Tiểu học:
1    – Hoàn thành chương trình tiểu học đạt 99% trở lên (2đ)

– Học sinh lên lớp đạt 99% trở lên (2đ)

(mỗi tiêu chí thấp hơn cứ mỗi 0-2% thì trừ 0.25 đ, nhưng không trừ quá 04 điểm)

4
2    – Hoàn thành chương trình Tiểu học đúng độ tuổi đạt tỷ lệ 84% trở lên

(thấp hơn cứ mỗi 0-1% thì trừ 0.25 đ, nhưng không trừ quá 03 điểm)

3
3     Tổ chức tốt các hoạt động ngoài giờ lên lớp (Sinh hoạt chuyên đề, chủ điểm, phụ đạo học sinh yếu có hiệu quả). 3
Trung học cơ sở:
1     – Tỷ lệ học sinh Khá, Giỏi đạt từ 35% trở lên (trong đó có tỷ lệ học sinh giỏi phải đạt từ 2% trở lên)

(thấp hơn cứ mỗi 0-2% thì trừ 0.25 đ, nhưng không trừ quá 04 điểm)

4
2     – Tỷ lệ học sinh yếu, kém: Không quá 5%

– Tỉ lệ HS lưu ban: Không quá 1,5%

(cao  hơn cứ mỗi 0-1% thì trừ 0.25 đ, nhưng không trừ quá 03 điểm)

3
3    – Tốt nghiệp THCS: đạt từ 99% trở lên  (thấp hơn cứ mỗi 0-1% thì trừ 0.25 đ, nhưng không trừ quá 01 điểm) 2
4      Tổ chức tốt các hoạt động ngoài giờ (Sinh hoạt chủ đề, chủ điểm, ngoại khóa, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học,  phụ đạo học sinh yếu kém có hiệu quả). 1
X CÔNG TÁC KIỂM TRA, KHẢO THÍ VÀ KĐCLGD 10
1     Tham gia đủ các kì thi do cấp trên tổ chức. ( cứ 01 lần không tham gia thì trừ 0. 5 đ, nhưng không trừ quá 02 điểm) 2
2     Tổ chức các kỳ thi, kiểm tra đầy đủ, nghiêm túc, đúng qui định (0,5đ). Thống kê chất lượng sau kiểm tra để điều chỉnh công tác dạy học và kiểm tra đánh giá phù hợp (0,5đ). 1
3 – Xây dựng Ban kiểm tra nội bộ trường học: có quyết định thành lập, có kế hoạch cụ thể và hoạt động có hiệu quả. (1đ)

– Kết quả kiểm tra nội bộ của trường: không có GV xếp loại đạt yêu cầu, có ít nhất 35% GV xếp loại xuất sắc. (1đ)

– Quản lý và thực hiện quy chế dạy thêm – học thêm trong và ngoài nhà trường đúng quy định. (1đ)

– Quản lý văn bằng, chứng chỉ đúng quy định. (1đ)

4
4      Giải quyết khiếu nại tố cáo và tiếp dân kịp thời theo đúng quy định. 1
5  – Công tác kiểm định CLGD: Xây dựng kế hoạch KĐCLGD, sử dụng tốt CNTT trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu  và hoàn thành báo cáo tự đánh giá nhà trường (0,5đ).

– Đủ điều kiện đăng ký đánh giá ngoài về Sở Giáo dục và Đào tạo theo Thông tư 42  của Bộ Giáo dục và Đào tạo (0,5đ).

– Được Sở Giáo dục và Đào tạo đánh giá ngoài đạt từ cấp độ I trở lên (01đ)

 

 

2

  Tổng điểm 100
  • Ghi chú: Điểm của từng mục được tính từ 0,25 trở lên và không làm tròn số. Điểm số tương ứng mức độ từng tiêu chí đạt được. Nếu tiêu chí nào không thực hiện thì không tính điểm.

 

Phụ lục 1

QUY ĐỊNH VỀ CỘNG ĐIỂM THƯỞNG

 (Kèm theo Quyết định số :            /QĐ-PGDĐT ngày      tháng 10  năm 2018

của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Kông Pắc)

  1. CÁCH XÁC ĐỊNH ĐIỂM ĐỂ XÉT CỘNG ĐIỂM THƯỞNG
  2. Quy ước về điểm đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong các cuộc thi chuyên môn, hoạt động phong trào văn hóa – văn nghệ, thể dục – thể thao (không tính giải toàn đoàn):

 

Nhất

(A, Huy chương Vàng)

Nhì

(B, Huy chương Bạc)

Ba

(C, Huy chương Đồng)

Khuyến khích Công nhận

* Quy ước hệ số điểm:

  1. Cấp huyện (hoặc cấp Phòng, Cụm): Hệ số 1
  2. Cấp tỉnh (hoặc cấp Sở): Hệ số 3
  3. Cấp Quốc gia: Hệ số 6
  4. Về việc cộng điểm thưởng đối với các đơn vị có cá nhân (do Phòng Giáo dục và Đào tạo, hoặc Ủy ban nhân dân huyện, hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định triệu tập) tham gia các hoạt động phong trào cấp huyện trở lên và đạt giải

Thành tích của cá nhân đó được tính cho đơn vị quản lý cá nhân (đối với các thành tích đạt được ở các nội dung có từ 02 người(khác đơn vị) tham gia trở lên, thành tích tính cho tất cả các đơn vị có cá nhân tham gia nội dung đó). Điểm cộng theo quy ước tại mục I ở trên.

III. Cách xác định tổng điểm giải của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh

  1. Tổng điểm giải của cán bộ, giáo viên, nhân viên là tổng điểm của tất cả các giải đạt được theo quy ước tại khoản I và khoản II mục A.
  2. Tổng điểm giải của học sinh là tổng điểm của tất cả các giải đạt được theo quy ước tại khoản I và khoản II mục A.
  3. Cách cộng điểm xét cộng điểm thưởng (ĐXCĐT)

ĐXCĐT =  Tổng điểm giải của học sinh + Tổng điểm giải của CB, GV, NV.

(những cuộc thi có đông học sinh, CB,GV,NV tham gia thì ban tổ chức hội thi phân bổ tỷ lệ số lượng dự thi và điểm đạt được tính theo tỷ lệ số lượng dự thi)

  1. CÁCH XÁC ĐỊNH ĐIỂM THƯỞNG

Căn cứ điểm xét cộng điểm thưởng ở từng bậc học, xác định điểm thưởng như sau :

  • ĐXCĐT Nhất : + 10 điểm vào tổng điểm thi đua
  • ĐXCĐT Nhì : + 8 điểm vào tổng điểm thi đua
  • ĐXCĐT Ba : + 6 điểm vào tổng điểm thi đua
  • ĐXCĐT Tư : + 4 điểm vào tổng điểm thi đua
  • ĐXCĐT Năm : + 2 điểm vào tổng điểm thi đua
  • Các trường hợp còn lại có ĐXCĐT dương: + 1 điểm vào tổng điểm thi đua